Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Xuất nhập khẩu » Nghị định 58/2000/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/2000/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2000

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHỈNH PHỦ SỐ 58/2000/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 2000 VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/CP NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM 1996 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 54/1998/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 7 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC XỬ PHÁT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;

Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 02 năm 1990;

Căn cứ Pháp lệnh về ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế ngày 20 tháng 8 năm 1998;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9b; khoản 5 Điều 11; khoản 5, khoản 8 Điều 12a; Điều 31, 32 Nghị định số 54/CP ngày 21 tháng 7 năm 1998 và Điều 13, 14 của Nghị định số 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996 dưới đây gọi tắt là Nghị định 54 và Nghị định 16;

1. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 9b Nghị định 54 như sau:

c) Xuất khẩu, nhập khẩu hành lý không có giấy phép theo quy định của pháp luật.

2. Bổ sung điểm d vào khoản 5 Điều 11 Nghị định 54 như sau:

d) Những hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối qua biên giới có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc trốn thuế với số tiền từ 50.000.000 đồng trở lên mà chưa đủ các yếu tố cấu thành tội phạm.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 12a Nghị định 54:

- Sửa đổi điểm d khoản 5 điều 12a như sau:

d) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm giả mạo xuất xứ Việt Nam hoặc nước ngoài:

- Bổ sung điểm k vào khoản 5 Điều 12a như sau:

k) Hàng hoá nhập khẩu theo quy định phải có giấy phép trước khi ký hợp đồng, nếu không xuất trình được giấy phép theo quy định của pháp luật đối với hàng hoá về tới cửa khẩu thì coi là hàng hoá nhập khẩu trái phép và phải bị xử phạt theo quy định tại điểm g khoản 5 và khoản 7 Điều 12a.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 12a Nghị định 54:

Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của khoản 8 Điều 12a như sau:

Đối với những vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 12a Nghị định 54, nếu hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công xuất khẩu hoặc sản xuất để xuất khẩu thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 12c Nghị định 54; sau khi thi hành xong Quyết định xử phạt, hàng hoá được tiếp tục giải quyết theo đúng các quy định tại các điểm a, b, c, d, e khoản 8 Điều 12a Nghị định 54.

Bổ sung điểm g vào khoản 8 Điều 12a như sau:

g) Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi:

Khai báo hải quan sai, nhưng không có bằng chứng về sự gian lận và trốn tránh việc thực hiện các quy định khác của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu, hoặc không thuộc trách nhiệm của người khai hải quan, trường hợp này, Hải quan thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung vào tờ khai và hoàn tất các thủ tục khác.

Khai báo hải quan sai, nhưng hàng hoá thực nhập ít hơn khai báo; số thuế khai báo lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp mà không có ý định trốn tránh việc thực hiện các quy định khác của Nhà nước về suất khẩu, nhập khẩu.

Khai báo sai với số lượng hàng hoá, vật phẩm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12a Nghị định 54/CP và Điều 13, 14 Nghị định này có trị giá dưới 10.000.000 đồng.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13, 14 Nghị định 16:

Điều 13. Vi phạm quy định về ngoại hối, vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

1. Khi xuất cảnh:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo ngoại hối, vàng theo quy định của pháp luật có giá trị tương đương từ 10.000.000 đồng trở lên.

2. Khi nhập cảnh:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi khai khống ngoại hối, vàng có giá trị tương đương từ 10.000.000 đồng Việt Nam trở lên đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam.

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai khống ngoại hối, vàng, có giá trị tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên.

c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo ngoại hổi, vàng theo quy định của pháp luật có giá trị tương đương từ 10.000.000 đồng Việt Nam trở lên.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2 điều này nếu có tình tiết tăng nặng, hoặc số lượng ngoại tệ không khai báo có giá tri tương đương từ 50.000 đồng Việt Nam trở lên mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Sau khi xử phạt theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 3 Điều này, nếu số ngoại tệ có nguồn gốc hợp pháp thì được trả lại; trường hợp không có nguồn gốc hợp pháp thì tịch thu sung công quỹ.

Điều 14. Vi phạm quy định về tiền Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh.

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo tiền Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật với số lượng từ 10.000.000 đồng Việt Nam đến 20.000.000 đồng Việt Nam.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo tiền Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật với số lượng từ trên 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Sau khi xử phạt theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này, nếu số tiền có nguồn gốc hợp pháp thì được trả lại; trường hợp không có nguồn gốc hợp pháp thì bị tịch thu sung công quỹ.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 31, 32 Nghị định 54 như sau:

Điều 31.

Tổ chức, cá nhân bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22 hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi quy định tại Nghị định 16, Nghị định 54 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan thì có quyền khiếu nại với cơ quan, người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính mà người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Điều 32. Khi nhận được khiếu nại của tổ chức, cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của họ thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải căn cứ vào Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật có liên quan để giải quyết.

Điều 2.

1, Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định tại các điều 31, 32 Nghị định 54 và Điều 13, 14 Nghị định 16 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan.

2. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác về xử phạt vi phạm hành chính thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế.

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phan Văn Khải

 

Hướng dẫn

Từ này được giải thích tại Điểm a Khoản 3 Mục 1 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Thông tư 08/2000/TT-TCHQ hướng dẫn thi hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành


Căn cứ khoản 2 Điều 35 Nghị định 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996, Điều 7 Nghị định 54/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 1998 và Điều 2 Nghị định số 58/2000/NĐ-CP ngày 24/10/2000 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
3. Những từ ngữ tại Nghị định XPVPHC về hải quan dưới đây được hiểu như sau:
a. "Hàng hoá, vật phẩm": là hàng hoá, hành lý, bưu phẩm, bưu kiện, ngoại hối, vàng, tiền Việt Nam và những vật phẩm khác.

Hướng dẫn

Từ "Hàng hoá, vật phẩm" tại Đoạn này được giải thích tại Điểm a Khoản 3 Mục 1 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Thông tư 08/2000/TT-TCHQ hướng dẫn thi hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành


Căn cứ khoản 2 Điều 35 Nghị định 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996, Điều 7 Nghị định 54/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 1998 và Điều 2 Nghị định số 58/2000/NĐ-CP ngày 24/10/2000 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
3. Những từ ngữ tại Nghị định XPVPHC về hải quan dưới đây được hiểu như sau:
a. "Hàng hoá, vật phẩm": là hàng hoá, hành lý, bưu phẩm, bưu kiện, ngoại hối, vàng, tiền Việt Nam và những vật phẩm khác.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 13 Mục 1 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Thông tư 08/2000/TT-TCHQ hướng dẫn thi hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành


Căn cứ khoản 2 Điều 35 Nghị định 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996, Điều 7 Nghị định 54/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 1998 và Điều 2 Nghị định số 58/2000/NĐ-CP ngày 24/10/2000 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
13. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về Hải quan:
a. Hàng hoá, vật phẩm, phương tiện vận tải đưa vào Việt Nam do bị hoả hoạn, thiên tai, địch hoạ, sự kiện bất ngờ, tình thế cấp thiết, phải khai báo với cơ quan Hải quan, cơ quan có thẩm quyền khác hoặc chính quyền địa phương theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp không khai báo sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2, Điều 6 Nghị định.
b. Đối với các trường hợp quy định tại điểm g, khoản 8 Điều 12a Nghị định, khi phát hiện ra hành vi sai phạm phải lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan. Trên cơ sở hồ sơ nhập khẩu, tài liệu có liên quan và biên bản vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định có xử phạt hay không. Sau đó hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh, bổ sung vào tờ khai hải quan.
c. Căn cứ để xác định trị giá đối với hành vi khai báo sai số lượng hàng hoá, vật phẩm quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 12a và Điều 13, 14 Nghị định:
- Đối với hàng hoá, vật phẩm phải căn cứ vào văn bản của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan hướng dẫn xác định giá tính thuế đối với các mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế, mặt hàng Nhà nước không quản lý giá tính thuế.
- Đối với ngoại hối và vàng phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời điểm lập biên bản vi phạm.
- Việc xác định trị giá còn lại để xử phạt quy định tại Điều 13, 14 Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung là trị giá sau khi đã trừ đi số ngoại hối, vàng, đồng Việt Nam không phải khai báo Hải quan theo quy định của pháp luật.
d. Trường hợp khai báo tên hàng hoá, vật phẩm bằng tiếng Việt Nam chưa chính xác so với tên hàng hoá bằng tiếng nước ngoài trên chứng từ trong hồ sơ hải quan và tài liệu kỹ thuật liên quan (nếu có), chỉ do lỗi dịch thuật, thì Hải quan yêu cầu dịch lại cho chính xác, không xử phạt.
e. Đối tượng nộp thuế khai báo đúng hàng hoá, vật phẩm thực xuất khẩu, nhập khẩu nhưng áp sai mã số thuế do lần đầu nhập khẩu mặt hàng đó, Hải quan sẽ hướng dẫn chủ hàng áp lại mã số thuế cho chính xác, lập biên bản chứng nhận và không xử phạt. Nếu đã được cán bộ Hải quan hướng dẫn một lần mà tiếp tục áp sai mã số thuế đối với mặt hàng đó thì lập biên bản vi phạm và xử phạt theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Đối tượng nộp thuế có sự nhầm lẫn về tính toán số học trong khi tính thuế mà không có căn cứ pháp lý xác định là hành vi cố ý thì không coi đây là hành vi vi phạm. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra và điều chỉnh lại số thuế phải nộp theo đúng quy định của các Luật thuế liên quan.
- Đối với mặt hàng thuộc danh mục nhóm mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế, chủ hàng kê khai giá đúng theo giá ghi trên hợp đồng thương mại nhưng thấp hơn giá tối thiểu quy định thì không xử phạt (trừ trường hợp có đủ căn cứ xác định giá ghi trên hợp đồng là không trung thực), mà điều chỉnh lại cho đúng giá tối thiểu để tính thuế.
g. Trường hợp nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm đúng với khai báo hải quan (trừ ma tuý, vũ khí, tài liệu phản động) mà người nhận hàng từ chối nhận, trả lại người bán nếu có lý do xác đáng, phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng thương mại, phù hợp với Luật Thương mại Việt Nam và tập quán thương mại quốc tế thì được phép đưa hàng hoá, vật phẩm đó ra khỏi Việt Nam và không bị xử phạt.

Hướng dẫn

Việc xử phạt hành vi tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Mục 2 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Thông tư 08/2000/TT-TCHQ hướng dẫn thi hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành


Căn cứ khoản 2 Điều 35 Nghị định 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996, Điều 7 Nghị định 54/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 1998 và Điều 2 Nghị định số 58/2000/NĐ-CP ngày 24/10/2000 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT
1. Hình thức xử phạt: cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về hải quan phải chịu một trong các hình thức phạt chính là: cảnh cáo hoặc phạt tiền.
a. Cảnh cáo: áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ, được quy định tại khoản 1 thuộc các Điều 6, 8, 9a, 9b, 11 và Điều 10 Nghị định.
b. Ngoài hình thức phạt chính, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm của cá nhân, tổ chức, có thể còn bị áp dụng các hình thức phạt bổ sung sau:
- Tịch thu tang vật, phương tiên vi phạm.
- Tước quyền sử dụng giấy phép.
Các hình thức phạt bổ sung trên không được áp dụng độc lập mà phải áp dụng kèm theo hình thức phạt chính.
2. Cá nhân, tổ chức bị áp dụng hình thức phạt chính, phạt bổ sung nêu trên còn có thể buộc phải thực hiện các biện pháp hành chính khác quy định tại Nghị định như:
- Buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm.
- Đình chỉ làm thủ tục hải quan.
- Buộc tiêu huỷ hành hoá, vật phẩm.
Biện pháp hành chính khác được áp dụng kèm theo hình thức phạt chính, không áp dụng độc lập.
3. Chỉ áp dụng hình thức phạt bổ sung "tước quyền sử dụng giấy phép" đối với giấy phép trực tiếp liên quan đến hàng hoá, vật phẩm, phương tiện vận tải là tàng vật vi phạm.
Các cấp hải quan có thẩm quyền xử phạt chỉ được tước quyền sử dụng giấy phép đối với giấy phép do cơ quan Hải quan cấp. Trường hợp các giấy phép do cơ quan khác cấp, cơ quan Hải quan thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép, đề nghị tước quyền sử dụng giấy phép. Sau khi thực hiện đề nghị của Hải quan, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo kết quả cho cơ quan Hải quan.
Khi phát hiện giấy phép giả mạo, giấy phép cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật, phải lập biên bản thu giữ, sau đó thông báo bằng văn bản cho cơ quan Nhà nước, tổ chức liên quan biết.

Hướng dẫn

Việc xử phạt hành vi tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Mục 2 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Thông tư 08/2000/TT-TCHQ hướng dẫn thi hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành


Căn cứ khoản 2 Điều 35 Nghị định 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996, Điều 7 Nghị định 54/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 1998 và Điều 2 Nghị định số 58/2000/NĐ-CP ngày 24/10/2000 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT
1. Hình thức xử phạt: cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về hải quan phải chịu một trong các hình thức phạt chính là: cảnh cáo hoặc phạt tiền.
a. Cảnh cáo: áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ, được quy định tại khoản 1 thuộc các Điều 6, 8, 9a, 9b, 11 và Điều 10 Nghị định.
b. Ngoài hình thức phạt chính, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm của cá nhân, tổ chức, có thể còn bị áp dụng các hình thức phạt bổ sung sau:
- Tịch thu tang vật, phương tiên vi phạm.
- Tước quyền sử dụng giấy phép.
Các hình thức phạt bổ sung trên không được áp dụng độc lập mà phải áp dụng kèm theo hình thức phạt chính.
2. Cá nhân, tổ chức bị áp dụng hình thức phạt chính, phạt bổ sung nêu trên còn có thể buộc phải thực hiện các biện pháp hành chính khác quy định tại Nghị định như:
- Buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm.
- Đình chỉ làm thủ tục hải quan.
- Buộc tiêu huỷ hành hoá, vật phẩm.
Biện pháp hành chính khác được áp dụng kèm theo hình thức phạt chính, không áp dụng độc lập.
3. Chỉ áp dụng hình thức phạt bổ sung "tước quyền sử dụng giấy phép" đối với giấy phép trực tiếp liên quan đến hàng hoá, vật phẩm, phương tiện vận tải là tàng vật vi phạm.
Các cấp hải quan có thẩm quyền xử phạt chỉ được tước quyền sử dụng giấy phép đối với giấy phép do cơ quan Hải quan cấp. Trường hợp các giấy phép do cơ quan khác cấp, cơ quan Hải quan thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép, đề nghị tước quyền sử dụng giấy phép. Sau khi thực hiện đề nghị của Hải quan, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo kết quả cho cơ quan Hải quan.
Khi phát hiện giấy phép giả mạo, giấy phép cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật, phải lập biên bản thu giữ, sau đó thông báo bằng văn bản cho cơ quan Nhà nước, tổ chức liên quan biết.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 13 và Khoản 16, 18 Mục 2 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Thông tư 08/2000/TT-TCHQ hướng dẫn thi hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành


Căn cứ khoản 2 Điều 35 Nghị định 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996, Điều 7 Nghị định 54/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 1998 và Điều 2 Nghị định số 58/2000/NĐ-CP ngày 24/10/2000 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT
...
13. Đối với hành vi vi phạm liên quan đến giấp phép và văn bản thay thế giấy phép (dưới đây gọi là giấp phép):
...
b. Hàng hoá nhập khẩu theo quy định phải có giấy phép trước khi ký hợp đồng:
- Trường hợp giấy phép được cấp sau khi ký hợp đồng thì xử phạt theo quy định tại điểm g khoản 5, khoản 7 Điều 12a Nghị định.
- Đối với giấy phép liên quan đến hàng gia công, hàng gửi kho ngoại quan thì xử phạt theo Điều 12b, 12c Nghị định.
...
16. Quy định tại điểm e, điểm g, khoản 5 Điều 12a Nghị định không áp dụng đối với trường hợp hàng hoá, vật phẩm đưa vào Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thương mại, phù hợp với giấy phép kinh doanh của người nhập khẩu mà trong thời hạn quy định tại khoản 1, Điều 5 Bản quy định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan ban hành kèm theo Nghị định 16/1999/NĐ-CP ngày 27/3/1999, người nhập khẩu đã xuất trình được giấy phép (trừ trường hợp nêu tại điểm 13b Phần II Thông tư này).
...
18. Những viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự lợi dụng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao để thực hiện hoạt động thương mại ngoài phạm vi chức năng chính thức của họ, vi phạm hành chính về hải quan thì trước khi xử phạt, cần trao đổi với cơ quan ngoại giao.
Những trường hợp không được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, nhưng lợi dung quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao để trốn tránh sự kiểm tra hải quan nhằm xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trái phép, trốn lậu thuế hoặc giả mạo các giấy tờ để được nhập khẩu hàng hoá theo tiêu chuẩn ưu đãi miễn trừ hải quan, mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đều bị xử phạt theo quy định tại điểm a, khoản 5 Điều 12a Nghị định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 4999 TC/TCHQ năm 2002

Công văn 4999 TC/TCHQ năm 2002 hướng dẫn Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành


Để hiểu và áp dụng thống nhất những quy định trên, Tổng cục Hải quan đã dự thảo sửa đổi, bổ sung điểm 13b, điểm 20c phần II Thông tư số 08/2000/TT-TCHQ ngày 20/11/2000 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan.
1/ Sửa đổi, bổ sung điểm 13b, phần II Thông tư số 08/2000/TT-TCHQ như sau:
Bổ sung đoạn "Trường hợp giấy phép được cấp sau khi ký hợp đồng nhưng trước ngày hàng về tới cửa khẩu thì xử phạt theo quy định tại điểm a, khoản 4 Điều 11 Nghị định vào trước đoạn "Trường hợp giấy phép được cấp sau khi ký hợp đồng, thì xử phạt theo quy định tại điểm g, khoản 5, khoản 7 Điều 12a Nghị định". Quy định như vậy nhằm xử lý hợp tình, hợp lý đối với những doanh nghiệp trong một số trường hợp do cần tranh thủ thời cơ trong kinh doanh, đã ký hợp đồng mua bán hàng hóa trước, nhưng cũng đã được Bộ Thương mại cấp giấy phép trước khi hàng hóa về tới cửa khẩu. Những trường hợp này cần phải xử phạt, nhưng không nên áp dụng hình thức phạt bổ sung là tịch thu hàng hóa, gây tổn thất và khó khăn cho doanh nghiệp.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 13 và Khoản 17 Mục 2 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Thông tư 08/2000/TT-TCHQ hướng dẫn thi hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành


Căn cứ khoản 2 Điều 35 Nghị định 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996, Điều 7 Nghị định 54/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 1998 và Điều 2 Nghị định số 58/2000/NĐ-CP ngày 24/10/2000 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT
...
13. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về Hải quan:
...
b. Đối với các trường hợp quy định tại điểm g, khoản 8 Điều 12a Nghị định, khi phát hiện ra hành vi sai phạm phải lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan. Trên cơ sở hồ sơ nhập khẩu, tài liệu có liên quan và biên bản vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định có xử phạt hay không. Sau đó hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh, bổ sung vào tờ khai hải quan.
...
17. Đối với quy đinh tại điểm d, khoản 8 Điều 12a Nghị định, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phải báo cáo đầy đủ, kịp thời để Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc giải phóng hàng hoá hoặc uỷ quyền cho Cục trưởng Hải quan chịu trách nhiệm giải phóng hàng hoá.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 19, 20 Mục 2 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Thông tư 08/2000/TT-TCHQ hướng dẫn thi hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành


Căn cứ khoản 2 Điều 35 Nghị định 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996, Điều 7 Nghị định 54/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 1998 và Điều 2 Nghị định số 58/2000/NĐ-CP ngày 24/10/2000 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT
...
19. Vi phạm quy định về ngoại hối, vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh.
a. Các trường hợp khai khống ngoại hối, vàng có số lượng lớn tương đương từ 10.000.000 đồng Việt Nam trở lên đều bị xử phạt.
b. Vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định mà số ngoại hối, vàng khai khống tương đương từ 100.000.000 đồng trở lên, nếu có tình tiết tăng nặng, thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự.
c. Vi phạm quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 13 Nghị định, sau khi xử phạt, nếu ngoại hối, vàng có nguồn gốc hợp pháp thì được trả lại, trường hợp ngoại hối, vàng không có nguồn gốc hợp pháp thì tịch thu sung công quỹ. Xác định nguồn gốc ngoại hối, vàng hợp pháp thực hiện theo điểm 20c Mục II Thông tư này.
20. Vi phạm quy định về tiền Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh:
a. Vi phạm khoản 1 Điều 14 Nghị định có tình tiết giảm nhẹ, tang vật vi phạm dưới 10.000.000 đồng thì áp dụng hình thức phạt cảnh cáo. Nếu có tình tiết tăng nặng thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà phạt tiển từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
b. Vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định nếu tang vật vi phạm là tiền Việt Nam không có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật thì ngoài việc bị phạt tiền còn bị tịch thu sung công quỹ số tang vật đó.
c. Việc xác định nguồn gốc ngoại hối, đồng Việt Nam hợp pháp hay không hợp pháp căn cứ vào hồ sơ vụ việc, tuỳ từng trường hợp cụ thể và phải dựa vào một trong các giấy tờ sau để xác định:
- Xác nhận của Ngân hàng về số ngoại hối, vàng, đồng Việt Nam được rút ra từ Ngân hàng đó.
- Thu nhập từ lương và các khoản thu nhập khác.
- Thừa kế.
- Hoá đơn thanh toán mua bán hàng hoá.v.v...

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Thông tư 08/2000/TT-TCHQ hướng dẫn thi hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành


Căn cứ khoản 2 Điều 35 Nghị định 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996, Điều 7 Nghị định 54/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 1998 và Điều 2 Nghị định số 58/2000/NĐ-CP ngày 24/10/2000 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ĐẢM BẢO VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Khi áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải tuâ thủ các nguyên tắc sau đây:
a. Chỉ những người có thẩm quyền quy định tại Điều 19 Nghị định mới được tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
b. Khi tạm giữ người phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một văn bản.
c. Chỉ tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong trường hợp cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng để làm căn cứ ra quyết định xử phạt hành chính hoặc để ngăn chặn, đình chỉ ngay những vi phạm hành chính.
2. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
a. Khi áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải tuân theo quy định tại Điều 20 của Nghị định: trong một lô hàng có hàng hoá, vật phẩm là tang vật vi phạm và hàng hoá, vật phẩm không phải là tang vật vi phạm thì chỉ được giữ hàng hoá, vật phẩm là tang vật vi phạm. Trường hợp chưa xác định được có vi phạm xảy ra hay không, thì chỉ lưu mẫu tang vật. Đối với tang vật là ngoại hối của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, chỉ tạm giữ số ngoại hối vượt tiêu chuẩn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đối với tang vật là nguyên liệu sản xuất hàng gia công, nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, hàng góp vốn đầu tư liên doanh, hàng nhập khẩu theo nguồn vốn ODA được miễn thuế, hành gửi kho ngoại quan, mà có trong giấy phép, hợp đồng thì chỉ lưu mẫu, cho giải phóng hàng và yêu cầu các đối tượng này có văn bản cam kết thực hiện quyết định xử phạt sau này.
Tổ chức, cá nhân nếu không thực hiện đúng quy định về áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm, gây thiệt hại vật chất cho chủ hàng thì Cục trưởng Hải quan tỉnh hoặc Thủ trưởng đơn vị là cấp trên của người ra quyết định tạm giữ hoặc người được uỷ quyền thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan phải chịu trách nhiệm giải quyết bồi thường thiệt hại vật chất theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11 Nghị định 47/CP ngày 3/5/1997 quy định về bồi thường thiệt hại cho công chức, viên chức Nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra. Sau đó, xác định mức bồi thường thiệt hại do cá nhân, người có thẩm quyền tạm giữ gây ra, theo quy định tại Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18 Nghị định 47/CP.
b. Những người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì có quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm theo thủ tục hành chính.
c. Đội trưởng Đội công tác nghiệp vụ chỉ được tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong trường hợp phạm pháp quả tang, mà nếu không áp dụng biện pháp tạm giữ thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, đánh tráo để xoá dấu vết. Nhưng trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tạm giữ, người ra quyết định phải báo cáo Thủ trưởng trực tiếp theo quy định tại Điều 19 Nghị định và phải được sự đồng ý bằng văn bản.
d. Để đảm bảo việc ngăn chặn hành chính kịp thời, có hiệu quả, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh trong từng trường hợp cụ thể được uỷ quyền cho Trưởng phòng Điều tra chống buôn lậu tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Người uỷ quyền và người được uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Khám người theo thủ tục hành chính.
a. Thẩm quyền và trình tự khám người theo thủ tục hành chính phải được tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định.
b. Nhân viên Hải quan đang thi hành công vụ được phép khám người theo thủ tục hành chính. Trước khi khám, bắt buộc phải cho người bị khám xem chứng minh thư Hải quan. phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng đơn vị phụ trách trực tiếp.
4. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính.
a. Nhân viên Hải quan đang thi hành công vụ có quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính, trừ trường hợp phương tiện vận tải là tàu biển, máy bay, tàu hoả của Việt Nam và nước ngoài vận chuyển trên các tuyến đường quốc tế thì phải có quyết định của Trưởng Hải quan cửa khẩu hoặc cấp tương đương trở lên.
b. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật của các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự phải tuân thủ các quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia mà phải có quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Khi có cơ sở khẳng định hành lý của người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự xuất cảnh, nhập cảnh chứa đựng những đồ vật không được hưởng ưu đãi, hoặc chứa chấp những đồ vật thuộc loại Nhà nước Việt Nam cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc không tuân thủ các chế độ kiểm dịch của Việt Nam, thì việc khám xét thực hiện theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, trước mặt viên chức ngoại giao hoặc người được uỷ quyền đại diện cho họ.
5. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Khi xét thấy cần khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong khu vực kiểm soát hải quan thì cơ quan Hải quan phải phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc khám xét theo quy định tại Điều 44 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính. Việc khám xét ngoài khu vực kiểm soát hải quan, cơ quan Hải quan phải phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Thông tư 08/2000/TT-TCHQ hướng dẫn thi hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành


Căn cứ khoản 2 Điều 35 Nghị định 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996, Điều 7 Nghị định 54/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 1998 và Điều 2 Nghị định số 58/2000/NĐ-CP ngày 24/10/2000 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VI. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Khi nhận được hồ sơ giải quyết khiếu nại, phải căn cứ vào các Điều 30, 31, 32, 36, 39, 43, 46 của Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 7/8/1999 và các Điều 31, 32 Nghị định để xem xét việc khiếu nại về thời hạn, thời hiệu, thẩm quyền giải quyết khiếu nại và các nội dung có liên quan để quyết định thụ lý hay không thụ lý.
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại:
Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt hoặc quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính về hải quan có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần thứ nhất.
Đối với quyết định xử phạt của Đội trưởng Đội công tác nghiệp vụ thì Trưởng phòng nghiệp vụ, Trưởng Hải quan của khẩu giải quyết khiếu nại lần 2. Đối với các quyết định xử phạt của Trưởng Hải quan cửa khẩu, Đội trưởng Đội Kiểm soát Hải quan, Trưởng phòng nghiệp vụ (nơi không thành lập Đội) thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 là Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh hoặc Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu (nếu là quyết định của Đội Kiểm soát thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu).
Đối với các quyết định xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần thứ hai là Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Những trường hợp đã có quyết định giải quyết khiếu nại của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan mà còn khiếu nại thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Thanh tra Nhà nước.
Quyết định giải quyết khiếu nại về xử phạt theo Luật thuế mà Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã giải quyết, nhưng còn khiếu nại thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Thời hạn thông báo nhận được đơn và thời hạn giải quyết khiếu nại:
a. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. trường hợp không thụ lý giải quyết phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần 1 của các cấp Hải quan có thẩm quyền giải quyết (người giải quyết khiếu nại) không được quá 30 ngày từ ngày thụ lý để giải quyết (ngày vào sổ thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại). Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý. đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử phạt bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền tạm đình chỉ thi hành quyết định đó.
Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại. Quyết định tạm đình chỉ phải gửi cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Khi xét thất lý do tạm đình chỉ không còn thì phải huỷ bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
c. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại của mình, người giải quyết khiếu nại lần 2 và các lần tiếp theo phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần 2 và các lần tiếp theo của người giải quyết khiếu nại không được quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Đối với các vụ việc phức tạp, thời hạn nêu trên có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 60 ngày. ở những vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần 2 và các lần tiếp theo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không được quá 70 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết.
3. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại:
Khi giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người giải quyết khiếu nại phải căn cứ vào Điều 38 (giải quyết khiếu nại lần đầu), Điều 45 (giải quyết khiếu nại lần 2 và các lần tiếp theo) Luật Khiếu nại, tố cáo và mẫu ấn chỉ HC17 để ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khiếu nại đến cấp trên trực tiếp của người ra quyết định xử phạt hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật.
Các vụ khiếu nại và giải quyết khiếu nại do Cục Hải quan tỉnh, Cục Điều tra chống buôn lậu thụ lý giải quyết theo thẩm quyền, định kỳ phải báo cáo về Tổng cục Hải quan theo mẫu quy định.

Hướng dẫn

Nội dung hướng dẫn Quy định này tại Điểm c Khoản 20 Mục 2 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ được sửa đổi bởi Khoản 2 Công văn 4999 TC/TCHQ năm 2002

Công văn 4999 TC/TCHQ năm 2002 hướng dẫn Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành


Để hiểu và áp dụng thống nhất những quy định trên, Tổng cục Hải quan đã dự thảo sửa đổi, bổ sung điểm 13b, điểm 20c phần II Thông tư số 08/2000/TT-TCHQ ngày 20/11/2000 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan.
...
2/ Sửa đổi, bổ sung điểm 20c, phần II Thông tư số 80/2002/TT-TCHQ như sau:
Thay thế điểm 20c bằng nội dung hướng dẫn sau đây:
"Việc xác định nguồn gốc ngoại hối, vàng tiêu chuẩn quốc tế, đồng Việt Nam (sau đây gọi chung là ngoại hối) hợp pháp hay không hợp pháp phải căn cứ vào hồ sơ vụ việc để xem xét, đánh giá. Tùy vào từng trường hợp cụ thể, phải đưa vào một trong các cơ sở sau đây để xác định:
- Xác nhận của Ngân hàng về ngoại hối được rút ra từ tài khoản tại Ngân hàng.
- Ngoại hối từ nước ngoài đem vào Việt Nam có khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập cảnh.
- Ngoại hối có được do thu nhập từ lương và các khoản thu khác bằng ngoại tệ.
- Ngoại hối có được do tiền công lao động, tiền hoa hồng thông qua các dịch vụ thương vụ được tổ chức cá nhân chi trả xác nhận.
- Ngoại hối có được do thừa kế, phân chia tài sản thừa kế mà tài sản chưa được phát mại, trong đó người có nhu cầu sử dụng đứng tên sở hữu đã trả tiền trước cho các thành viên khác tương ứng với mỗi phần thừa kế.
- Ngoại hối của người thân, bạn bè gửi nhờ mang hộ.
- Ngoại hối do được trả nợ.
- Ngoại hối có được do vay của người thân, bạn bè."
Đối với ngoại hối nhờ mang hộ, ngoại hối được trả nợ, ngoại hối vay mượn. ngoài việc xác nhận của người mang hộ, người trả nợ, người cho vay, phải chứng minh được ngoại hối đó có nguồn gốc hợp pháp.
Quy định như vậy mới đảm bảo quản lý được chặt chẽ và xử lý được các trường hợp phát sinh trong thực tế mà thời gian vừa qua do chưa có hướng dẫn cụ thể, khi xử lý đã dẫn tới nhiều khiếu kiện.
Dự thảo này đã có ý kiến tham gia của Bộ Tư pháp, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Bộ Tư pháp hoàn toàn thống nhất với nội dung dự thảo.
Theo Bộ Thương mại thì phải căn cứ vào khoản 4, Điều 1 Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2001 - 2005 và điểm g, điểm k khoản 5 Điều 12a Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan để hướng dẫn, không nên tách ra 2 trường hợp như dự thảo.
Tổng cục Hải quan thấy rằng doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở giấy phép đăng ký kinh doanh, mặt hàng mà Nhà nước quản lý này không phải là mặt hàng Nhà nước cấm nhập khẩu, cấm lưu thống, Bộ Thương mại vẫn cấp giấy phép cho nhập khẩu, kể cả trong một số trường hợp đã cấp sau khi ký hợp đồng. Vì vậy, việc tách ra thành 2 trường hợp như dự thảo Thông tư để tùy theo tính chất và mức độ vi phạm để xử lý là phù hợp và vẫn bảo đảm được yêu cầu quản lý.

Hướng dẫn

Nội dung hướng dẫn Quy định này tại Điểm c Khoản 20 Mục 2 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ được sửa đổi bởi Khoản 2 Công văn 4999 TC/TCHQ năm 2002

Công văn 4999 TC/TCHQ năm 2002 hướng dẫn Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành


Để hiểu và áp dụng thống nhất những quy định trên, Tổng cục Hải quan đã dự thảo sửa đổi, bổ sung điểm 13b, điểm 20c phần II Thông tư số 08/2000/TT-TCHQ ngày 20/11/2000 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan.
...
2/ Sửa đổi, bổ sung điểm 20c, phần II Thông tư số 80/2002/TT-TCHQ như sau:
Thay thế điểm 20c bằng nội dung hướng dẫn sau đây:
"Việc xác định nguồn gốc ngoại hối, vàng tiêu chuẩn quốc tế, đồng Việt Nam (sau đây gọi chung là ngoại hối) hợp pháp hay không hợp pháp phải căn cứ vào hồ sơ vụ việc để xem xét, đánh giá. Tùy vào từng trường hợp cụ thể, phải đưa vào một trong các cơ sở sau đây để xác định:
- Xác nhận của Ngân hàng về ngoại hối được rút ra từ tài khoản tại Ngân hàng.
- Ngoại hối từ nước ngoài đem vào Việt Nam có khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập cảnh.
- Ngoại hối có được do thu nhập từ lương và các khoản thu khác bằng ngoại tệ.
- Ngoại hối có được do tiền công lao động, tiền hoa hồng thông qua các dịch vụ thương vụ được tổ chức cá nhân chi trả xác nhận.
- Ngoại hối có được do thừa kế, phân chia tài sản thừa kế mà tài sản chưa được phát mại, trong đó người có nhu cầu sử dụng đứng tên sở hữu đã trả tiền trước cho các thành viên khác tương ứng với mỗi phần thừa kế.
- Ngoại hối của người thân, bạn bè gửi nhờ mang hộ.
- Ngoại hối do được trả nợ.
- Ngoại hối có được do vay của người thân, bạn bè."
Đối với ngoại hối nhờ mang hộ, ngoại hối được trả nợ, ngoại hối vay mượn. ngoài việc xác nhận của người mang hộ, người trả nợ, người cho vay, phải chứng minh được ngoại hối đó có nguồn gốc hợp pháp.
Quy định như vậy mới đảm bảo quản lý được chặt chẽ và xử lý được các trường hợp phát sinh trong thực tế mà thời gian vừa qua do chưa có hướng dẫn cụ thể, khi xử lý đã dẫn tới nhiều khiếu kiện.
Dự thảo này đã có ý kiến tham gia của Bộ Tư pháp, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Bộ Tư pháp hoàn toàn thống nhất với nội dung dự thảo.
Theo Bộ Thương mại thì phải căn cứ vào khoản 4, Điều 1 Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2001 - 2005 và điểm g, điểm k khoản 5 Điều 12a Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan để hướng dẫn, không nên tách ra 2 trường hợp như dự thảo.
Tổng cục Hải quan thấy rằng doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở giấy phép đăng ký kinh doanh, mặt hàng mà Nhà nước quản lý này không phải là mặt hàng Nhà nước cấm nhập khẩu, cấm lưu thống, Bộ Thương mại vẫn cấp giấy phép cho nhập khẩu, kể cả trong một số trường hợp đã cấp sau khi ký hợp đồng. Vì vậy, việc tách ra thành 2 trường hợp như dự thảo Thông tư để tùy theo tính chất và mức độ vi phạm để xử lý là phù hợp và vẫn bảo đảm được yêu cầu quản lý.

Từ khóa: Nghị định 58/2000/NĐ-CP, Nghị định số 58/2000/NĐ-CP, Nghị định 58/2000/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 58/2000/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 58 2000 NĐ CP của Chính phủ, 58/2000/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 58/2000/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/CP năm 1996 và Nghị định 54/1998/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan đang được cập nhật.

Xuất nhập khẩu

  • Quyết định 2302/QĐ-BCT năm 2021 về áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức đối với một số sản phẩm sợi dài làm từ polyester có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
  • Công văn 4833/TCHQ-GSQL năm 2021 xử lý xe ô tô tồn đọng theo quy định Quyết định 14/2021/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4839/TCHQ-TXNK về công tác thu ngân sách nhà nước cuối năm 2021 do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4805/TCHQ-TXNK năm 2021 về khai báo C/O đối với mặt hàng sợi chịu thuế chống bán phá giá do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 2556/QĐ-TCHQ năm 2021 về Sổ tay hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4799/TCHQ-TXNK năm 2021 về gia hạn thời gian nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4797/TCHQ-KTSTQ năm 2021 thực hiện công tác Kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4798/TCHQ-TXNK năm 2021 thực hiện công tác báo cáo vướng mắc phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Thông báo 4800/TB-TCHQ năm 2021 về kết quả xác định trước mã số đối với Module điều khiển tín hiệu chiếu sáng của đèn LED do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành - Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành

Nghị định 58/2000/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/CP năm 1996 và Nghị định 54/1998/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 58/2000/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2000-10-24
Ngày hiệu lực 2000-11-08
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Bổ sung

  • Nghị định 54/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn số 1682/BTP-PLHS-HC ngày 08/11/2004 của Bộ Tư pháp về việc giải quyết khiếu nại liên quan đến ngoại tệ

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 16-CP năm 1996 quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan
  • Nghị định 54/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 08/2000/TT-TCHQ hướng dẫn thi hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4999 TC/TCHQ năm 2002 hướng dẫn Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Công văn 4999 TC/TCHQ năm 2002 hướng dẫn Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu